Một bài báo khoa học dễ hiểu là bài được viết bằng những từ ngữ đơn giản, và cách sử dụng từ ngữ một cách … kinh tế. Viết đơn giản có lẽ là một lời khuyên phổ biến, nhưng kinh nghiệm của tôi cho thấy nhiều sinh viên khi mới vào nghề thường sử dụng những từ cầu kì, và hệ quả là câu văn trở nên khó hiểu. Nên nhớ rằng mục tiêu của chúng ta – tác giả bài báo khoa học – là muốn công trình của mình đến với nhiều đồng nghiệp quốc tế, những người có thể chưa thạo tiếng Anh. Do đó, sử dụng những từ ngữ đơn giản và viết súc tích là một kĩ năng rất quan trọng.
1. Tránh những từ kém thông tin và rườm rà. Những nhóm từ rườm rà là những nhóm từ có 2 hay nhiều từ có cùng ý nghĩa hay nói lên một ý. Chẳng hạn như brief in duration có thể viết đơn giản hơn là brief. Tương tự, sufficient in number có thể chỉ đơn giản là sufficient. Câu the wound was of a serious in nature có thể viết gọn là the wound was of a serious, hay the solution was red in color có thể đơn giản hóa thành the solution was red (vì red là màu). Một lỗi tôi thường hay thấy là cách viết we repeated the experiment again, trong đó repeated và again nói cùng ý; do đó, có thể viết đơn giản hơn là we repeated the experiment.
Bài tập: Bây giờ các bạn thử viết lại những nhóm từ sau đây đơn giản hơn, bằng cách bỏ những từ không cần thiết hay những từ thừa.
• We carefully investigated
• The past history of this concept …
• They mixed together
• Twenty human volunteers were recruited
• The original source for this work was …
• Advance planning
• Globular in shape
• This x-ray film is more preferable than
• It seems to appear
• For a period of several minutes, the animals had been in a stressful condition
• The role of cobra toxin is still a matter for speculation
• The work will be completed in the not-too-distant future
• The reaction rate was examined and found to vary considerably
• The results would seem to indicate the possibility that impurities might be present
• As a result of these experiments it became quite evident that overheating of the samples had occurred
• As far as my own experiments are concerned, they show …
• It has been found that …
• It is interesting to note that …
• Needless to say …
2. Đơn giản một nhóm từ bằng một từ
Có nhiều phát biểu mà trong thực tế có thể chỉ cần 1 từ là đủ, hay thậm chí không cần thiết. Chẳng hạn như at this point in time có thể viết đơn giản hơn là now. Hay như the reason was because cũng có thể chỉ viết because là đủ.
Bạn thử viết lại những cụm từ sau đây đơn giản hơn:
• In view of the fact that
• Was observed to be
• In the near future
• In most cases
• It would appear that
• Is suggestive of
• As to whether
• In the vincinity of
• It was evident that
• In the event that
3. Tránh những từ “đao tao búa lớn”. Tiếng Anh gọi những từ to lớn là grandiloquence, hàm ý nói những từ hoa mĩ, tráng lệ, mà hình như người viết muốn gây ấn tượng cho người đọc. Abraham Lincoln đọc bài diễn văn Gettysburg ngắn gọn làm nãn lòng nhiều người lúc đó, nhưng đến nay ai cũng công nhận đó là một trong những bài diễn văn hay nhất và có hiệu quả nhất trong lịch sử chính trị thế giới. Trong khoa học cũng vậy, chúng ta cần phải tránh những từ hoa mĩ, và chọn những từ đơn giản, dễ hiểu để thông tin trong bài báo có thể chuyển tải đến nhiều đồng nghiệp.
Các bạn thử viết lại những câu sau đây đơn giản hơn:
• Computations were conducted on the data
• It may seem reasonable to suggest that the necrotic effect may possibly be due to toxin
• In studies pertaining to identification of phenolic derivatives, drying of the paper gives less satisfactory visualization
• A method, which was found to be expedient and not very difficult to accomplish and which possessed a high degree of accuracy on its results, was devised whereby …
4. Tránh sáo ngữ (cliché) và uyển ngữ (euphemism), vì những từ ngữ này có khi rất khó hiểu. Chẳng hạn như all in all thì hoàn toàn không cần thiết, còn if and when thì có thể thay thế bằng if.
Một số sáo ngữ trong y khoa tôi thường thấy là the patient expired, the patient passed away, the patient succumbed, the patient breathed his last, the patient has gone to his rest, v.v… có thể chỉ đơn giản viết là the patient died. Ai cũng hiểu die là gì, nhưng ít ai hiểu succumbed hay gone to his rest.
Các bạn thử viết lại những cụm từ hay câu văn sau đây:
• Unless and until
• It goes without saying
• Within the realm of possibility
• We sacrificed the animal
• We performed euthanasia on the animal
Tôi sẽ cung cấp câu trả lời hay gợi ý trả lời sau.
NVT
Thứ Ba, 9 tháng 2, 2010
Tiếng Anh bài 11: Cách dùng từ
14:49
No comments
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét